ban ca 33win
i9bet+nhận+100k
app soi cầu tài xỉu go88
link vào 79king mới nhất
ban ca 33win
i9bet+nhận+100k
app soi cầu tài xỉu go88
link vào 79king mới nhất

kubet 6696

$92634

QUỐC HỘI ------- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------

Quantity
Add to wish list
Product description



  QUỐC HỘI

  -------

  CỘNG HÒA XÃ HỘI

  CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

  ---------------

  Luật số:

  66/2014/QH13

  Hà Nội, ngày 25

  tháng 11 năm 2014

  LUẬT

  KINH

  DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

  Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

  Quốc hội ban hành Luật kinh doanh bất động sản.

  Chương I

  NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

  Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

  Luật này quy định về kinh doanh bất động sản, quyền

  và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản và quản lý nhà nước về

  kinh doanh bất động sản.

  Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản tại Việt

  Nam.

  2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kinh

  doanh bất động sản tại Việt Nam.

  Điều 3. Giải thích từ ngữ

  Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như

  sau:

  1. Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn

  để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng;

  cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất

  động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc

  quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.

  2. Môi giới bất động sản là việc làm trung

  gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê

  mua bất động sản.

  3. Nhà, công trình xây dựng có sẵn là nhà,

  công trình xây dựng đã hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng.

  4. Nhà, công trình xây dựng

  hình thành trong tương lai là nhà, công trình xây dựng đang trong quá trình

  xây dựng và chưa được nghiệm thu đưa vào sử dụng.

  5. Quản lý bất động sản là việc thực hiện một,

  một số hoặc tất cả các hoạt động về quản lý, khai thác và định đoạt bất động sản

  theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng hoặc người có quyền sử dụng

  đất.

  6. Sàn giao dịch bất động sản là nơi diễn ra

  các giao dịch về mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất

  động sản.

  7. Thuê mua nhà, công trình xây dựng là thỏa

  thuận giữa các bên, theo đó bên thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua

  một khoản tiền và được sử dụng nhà, công trình xây dựng đó; số tiền còn lại được

  tính thành tiền thuê; sau khi đã thanh toán đủ số tiền thuê mua thì bên thuê

  mua trở thành chủ sở hữu đối với nhà, công trình xây dựng đó.

  8. Tư vấn bất động sản là hoạt động trợ giúp

  về các vấn đề liên quan đến kinh doanh bất động sản theo yêu cầu của các bên.

  Điều 4. Nguyên tắc kinh doanh bất

  động sản

  1. Bình đẳng trước pháp luật; tự do thỏa thuận trên

  cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên thông qua hợp đồng, không

  trái quy định của pháp luật.

  2. Bất động sản đưa vào kinh doanh phải có đủ điều

  kiện theo quy định của Luật này.

  3. Kinh doanh bất động sản phải trung thực, công

  khai, minh bạch.

  4. Tổ chức, cá nhân có quyền

  kinh doanh bất động sản tại khu vực ngoài phạm vi bảo vệ quốc phòng, an ninh

  theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê

  duyệt.

  Điều 5. Các loại bất động sản

  đưa vào kinh doanh

  Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định

  của Luật này (sau đây gọi là bất động sản) bao gồm:

  1. Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức,

  cá nhân;

  2. Nhà, công trình xây dựng

  hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;

  3. Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ

  quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;

  4. Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê,

  cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được

  phép kinh doanh quyền sử dụng đất.

  Điều 6. Công khai thông tin về

  bất động sản đưa vào kinh doanh

  1. Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản có trách

  nhiệm công khai thông tin về bất động sản theo các hình thức sau đây:

  a) Tại trang thông tin điện tử của doanh nghiệp

  kinh doanh bất động sản;

  b) Tại trụ sở Ban Quản lý dự án đối với các dự án đầu

  tư kinh doanh bất động sản;

  c) Tại sàn giao dịch bất động sản đối với trường hợp

  kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản.

  2. Nội dung thông tin về bất động

  sản bao gồm:

  a) Loại bất động sản;

  b) Vị trí bất động sản;

  c) Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động

  sản;

  d) Quy mô của bất động sản;

  đ) Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng

  của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử

  dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà

  chung cư;

  e) Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên

  quan đến bất động sản;

  g) Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình

  xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất

  động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà

  nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương

  lai;

  h) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động

  sản (nếu có);

  i) Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,

  cho thuê mua bất động sản.

  Điều 7. Chính sách của Nhà nước

  đối với đầu tư kinh doanh bất động sản

  1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thuộc các

  thành phần kinh tế đầu tư kinh doanh bất động sản phù hợp với mục tiêu phát triển

  kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ và từng địa bàn.

  2. Nhà nước khuyến khích và có chính sách miễn, giảm

  thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tín dụng ưu đãi cho tổ chức, cá nhân đầu

  tư xây dựng nhà ở xã hội và dự án được ưu đãi đầu tư.

  3. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân

  đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào của dự án; hỗ trợ đầu

  tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào đối với dự án được ưu

  đãi đầu tư.

  4. Nhà nước đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân

  đầu tư dự án dịch vụ công ích đô thị, công trình

  hạ tầng xã hội trong phạm vi dự án đầu tư kinh doanh bất động sản.

  5. Nhà nước có cơ chế, chính sách bình ổn thị trường

  bất động sản khi có biến động, bảo đảm lợi ích cho nhà đầu tư và khách hàng.

  Điều 8. Các hành vi bị cấm

  1. Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện theo

  quy định của Luật này.

  2. Quyết định việc đầu tư dự án bất động sản không

  phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

  3. Không công khai hoặc công khai không đầy đủ,

  trung thực thông tin về bất động sản.

  4. Gian lận, lừa dối trong kinh doanh bất động sản.

  5. Huy động, chiếm dụng vốn trái phép; sử dụng vốn

  huy động của tổ chức, cá nhân và tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê

  mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích theo cam kết.

  6. Không thực hiện hoặc thực hiện

  không đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.

  7. Cấp và sử dụng chứng chỉ hành nghề môi giới bất

  động sản không đúng quy định của Luật này.

  8. Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến

  kinh doanh bất động sản trái quy định của pháp luật.

  Chương II

  KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

  CÓ SẴN

  Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

  Điều 9. Điều kiện của bất động

  sản đưa vào kinh doanh

  1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải

  có đủ các điều kiện sau đây:

  a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng

  gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công

  trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có

  giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

  b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền

  sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;

  c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

  2. Các loại đất được phép kinh

  doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:

  a) Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy

  định của pháp luật về đất đai;

  b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;

  c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm

  thi hành án;

  d) Trong thời hạn sử dụng đất.

  3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

  Điều 11. Phạm vi kinh doanh bất

  động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,

  doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

  1. Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh bất

  động sản dưới các hình thức sau đây:

  a) Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê,

  cho thuê mua;

  b) Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;

  c) Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư

  xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  dưới hình thức phân lô, bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai; đầu tư

  xây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng

  đất gắn với hạ tầng kỹ thuật đó;

  d) Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu

  tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không

  phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;

  đ) Đối với đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng

  đất thì được đầu tư xây dựng nhà, công

  trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

  e) Đối với đất nhận chuyển nhượng của tổ chức, hộ

  gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho

  thuê, cho thuê mua;

  g) Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá

  nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục

  đích sử dụng đất;

  h) Nhận chuyển nhượng toàn bộ

  hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây

  dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;

  i) Nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất của tổ

  chức, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để chuyển nhượng,

  cho thuê đất đã có hạ tầng kỹ thuật đó.

  2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được kinh

  doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:

  a) Các hình thức quy định tại các điểm b, d, g và h

  khoản 1 Điều này;

  b) Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư

  xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;

  c) Đối với đất thuê, đất nhận chuyển nhượng trong

  khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế

  thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích

  sử dụng đất.

  3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư

  nước ngoài được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:

  a) Các hình thức quy định tại các điểm b, d, h khoản

  1 và điểm b khoản 2 Điều này;

  b) Đối với đất thuê trong khu công nghiệp, cụm công

  nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì được đầu tư xây dựng

  nhà, công trình xây dựng để kinh doanh theo đúng mục đích sử dụng đất.

  Điều 12. Yêu cầu đối với dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh

  1. Dự án đầu tư bất động sản để kinh doanh phải phù

  hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng

  nông thôn và phải theo kế hoạch thực hiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền

  phê duyệt.

  2. Trình tự, thủ tục đầu tư dự án bất động sản để

  kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng,

  đô thị, nhà ở và quy định khác của pháp luật có liên quan.

  3. Dự án đầu tư bất động sản phải được thi công

  đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

  Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu

  tư dự án kinh doanh bất động sản

  1. Thực hiện việc đầu tư xây dựng, kinh doanh, quản

  lý khai thác dự án bất động sản theo quy định của pháp luật.

  2. Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo

  đúng tiến độ đã được phê duyệt.

  3. Chỉ được phép bàn giao nhà,

  công trình xây dựng cho khách hàng khi đã hoàn thành xong việc xây dựng nhà,

  công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến

  độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng

  chung của khu vực; trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô thì phải

  hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài của nhà, công trình xây dựng đó.

  4. Trong thời hạn 50 ngày kể từ

  ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn

  thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho

  bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên

  mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.

  5. Không được ủy quyền cho bên

  tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn

  thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản.

  Điều 14. Đối tượng được mua,

  nhận chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản

  1. Tổ chức, cá nhân trong nước được mua, nhận chuyển

  nhượng, thuê, thuê mua các loại bất động sản.

  2. Người Việt Nam định cư ở nước

  ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được thuê các loại bất động sản để sử dụng;

  được mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.

  Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp

  có vốn đầu tư nước ngoài được mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng để sử dụng

  làm văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo đúng công năng

  sử dụng của nhà, công trình xây dựng đó.

  3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp

  có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh bất động sản được mua, nhận chuyển nhượng,

  thuê, thuê mua bất động sản để kinh doanh theo quy định tại Điều

  11 của Luật này.

  Điều 15. Giá mua bán, chuyển

  nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản

  Giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua

  bất động sản do các bên thỏa thuận và được ghi rõ trong hợp đồng. Trường hợp

  Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó.

  Điều 16. Thanh toán trong giao

  dịch bất động sản

  1. Việc thanh toán trong giao dịch bất động sản do

  các bên thỏa thuận trong hợp đồng và phải tuân thủ quy định của pháp luật về

  thanh toán.

  2. Việc phạt và bồi thường thiệt hại do bên mua,

  bên nhận chuyển nhượng, bên thuê, bên thuê mua chậm tiến độ thanh toán hoặc bên

  bán, bên chuyển nhượng, bên cho thuê, bên cho thuê mua chậm tiến độ bàn giao bất

  động sản do các bên thỏa thuận và phải được ghi rõ trong hợp đồng.

  1. Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản:

  a) Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng;

  b) Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng;

  c) Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng;

  d) Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại

  quyền sử dụng đất;

  đ) Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự

  án bất động sản.

  2. Hợp đồng kinh doanh bất động

  sản phải được lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các

  bên thỏa thuận, trừ hợp đồng mua bán, thuê mua nhà, công trình xây dựng, hợp đồng

  chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà các bên là hộ gia đình, cá nhân quy định tại

  khoản 2 Điều 10 của Luật này thì

  phải công chứng hoặc chứng thực.

  3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa

  thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì

  thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời

  điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có

  công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các

  bên ký kết hợp đồng.

  Điều 18. Nội dung hợp đồng mua

  bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng

  Hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công

  trình xây dựng phải có các nội dung chính sau đây:

  1. Tên, địa chỉ của các bên;

  2. Các thông tin về bất động sản;

  3. Giá mua bán, cho thuê, cho thuê mua;

  4. Phương thức và thời hạn thanh toán;

  5. Thời hạn giao, nhận bất động sản và hồ sơ kèm

  theo;

  6. Bảo hành;

  7. Quyền và nghĩa vụ của các bên;

  8. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

  9. Phạt vi phạm hợp đồng;

  10. Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và các

  biện pháp xử lý;

  11. Giải quyết tranh chấp;

  12. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

  Mục 2. MUA BÁN NHÀ, CÔNG TRÌNH

  XÂY DỰNG

  Điều 19. Nguyên tắc mua bán

  nhà, công trình xây dựng

  1. Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải gắn với

  quyền sử dụng đất.

  2. Việc mua bán nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều

  mục đích sử dụng phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

  a) Phân định rõ diện tích, trang thiết bị sử dụng

  chung và diện tích, trang thiết bị sử dụng riêng của các chủ sở hữu;

  b) Quyền sử dụng đất của các

  chủ sở hữu sau khi mua các căn hộ, phần diện tích trong nhà chung cư, tòa nhà hỗn

  hợp nhiều mục đích sử dụng là quyền sử dụng chung và phải thống nhất theo một

  hình thức sử dụng ổn định lâu dài hoặc thuê, nếu là quyền sử dụng đất thuê thì

  phải thống nhất về thời hạn thuê đất.

  3. Bên mua nhà, công trình xây dựng, các căn hộ, phần

  diện tích trong nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng được Nhà

  nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác

  gắn liền với đất.

  4. Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải kèm

  theo hồ sơ về nhà, công trình xây dựng.

  5. Thời điểm chuyển quyền sở hữu

  nhà, công trình xây dựng là thời điểm bên bán bàn giao nhà, công trình xây dựng

  cho bên mua hoặc bên mua đã thanh toán đủ tiền cho bên bán, trừ trường hợp các

  bên có thỏa thuận khác.

  Điều 20. Bảo hành nhà, công

  trình xây dựng đã bán

  1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà, công trình

  xây dựng đã bán cho bên mua. Trường hợp nhà, công trình xây dựng đang trong thời

  hạn bảo hành thì bên bán có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng,

  cung ứng thiết bị có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành theo quy định của pháp

  luật về xây dựng.

  2. Thời hạn bảo hành nhà, công trình xây dựng thực

  hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà ở; trường hợp đã hết thời hạn

  bảo hành thì do các bên thỏa thuận.

  Điều 21. Quyền của bên bán

  nhà, công trình xây dựng

  1. Yêu cầu bên mua nhận nhà, công trình xây dựng

  theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

  2. Yêu cầu bên mua thanh toán đủ tiền theo thời hạn

  và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp không có thỏa thuận thì chỉ

  được thu tiền của bên mua không vượt quá 95% giá trị hợp đồng khi người mua

  chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản

  khác gắn liền với đất.

  3. Yêu cầu bên mua phối hợp thực hiện các thủ tục

  mua bán trong thời hạn đã thỏa thuận.

  4. Không bàn giao nhà, công trình xây dựng khi chưa

  nhận đủ tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

  5. Yêu cầu bên mua bồi thường thiệt hại do lỗi của

  bên mua gây ra.

  6. Các quyền khác trong hợp đồng.

  Điều 22. Nghĩa vụ của bên bán

  nhà, công trình xây dựng

  1. Thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở hữu

  nhà, công trình xây dựng (nếu có).

  2. Bảo quản nhà, công trình xây dựng đã bán trong

  thời gian chưa bàn giao cho bên mua.

  3. Thực hiện các thủ tục mua bán nhà, công trình

  xây dựng theo quy định của pháp luật.

  4. Giao nhà, công trình xây dựng

  cho bên mua theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận

  trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và

  tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.

  5. Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán theo

  quy định tại Điều 20 của Luật này.

  6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

  7. Thực hiện nghĩa vụ tài

  chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

  8. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

  Điều 23. Quyền của bên mua

  nhà, công trình xây dựng

  1. Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán

  nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa

  thuận trong hợp đồng.

  2. Yêu cầu bên bán giao nhà, công trình xây dựng

  theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng;

  giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

  liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận

  trong hợp đồng.

  3. Yêu cầu bên bán bảo hành nhà, công trình xây dựng

  theo quy định tại Điều 20 của Luật này.

  4. Yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do việc

  giao nhà, công trình xây dựng không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kết

  khác trong hợp đồng.

  5. Các quyền khác trong hợp đồng.

  Điều 24. Nghĩa vụ của bên mua

  nhà, công trình xây dựng

  1. Thanh toán đủ tiền mua nhà, công trình xây dựng

  theo thời hạn và phương thức thỏa thuận

  trong hợp đồng.

  2. Nhận nhà, công trình xây dựng kèm theo Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và

  hồ sơ có liên quan theo đúng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng.

  3. Phối hợp với bên bán thực hiện các thủ tục mua

  bán trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

  4. Trong trường hợp

  mua nhà, công trình xây dựng đang cho thuê, phải bảo đảm quyền, lợi ích của bên

  thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực.

  5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

  6. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

  Mục 3. CHO THUÊ NHÀ, CÔNG TRÌNH

  XÂY DỰNG

  Điều 25. Nguyên tắc cho thuê

  nhà, công trình xây dựng

  Nhà, công trình xây dựng cho thuê phải bảo đảm chất

  lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cần thiết khác để vận hành, sử

  dụng bình thường theo công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng.

  Điều 26. Quyền của bên cho

  thuê nhà, công trình xây dựng

  1. Yêu cầu bên thuê nhận nhà, công trình xây dựng

  theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

  2. Yêu cầu bên thuê thanh toán đủ tiền theo thời hạn

  và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.

  3. Yêu cầu bên thuê bảo quản, sử dụng nhà, công

  trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng.

  4. Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại hoặc sửa

  chữa phần hư hỏng do lỗi của bên thuê gây ra.

  5. Cải tạo, nâng cấp nhà, công trình xây dựng cho

  thuê khi được bên thuê đồng ý nhưng không được gây ảnh hưởng cho bên thuê.

  6. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản

  1 Điều 30 của Luật này.

  7. Yêu cầu bên thuê giao lại nhà, công trình xây dựng

  khi hết thời hạn thuê; trường hợp hợp đồng không quy định thời hạn thuê thì chỉ

  được lấy lại nhà, công trình xây dựng sau khi đã thông báo cho bên thuê trước

  06 tháng.

  8. Các quyền khác trong hợp đồng.

  Điều 27. Nghĩa vụ của bên cho

  thuê nhà, công trình xây dựng

  1. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên thuê theo

  thỏa thuận trong hợp đồng và hướng dẫn bên thuê sử dụng nhà, công trình xây dựng

  theo đúng công năng, thiết kế.

  2. Bảo đảm cho bên thuê sử dụng ổn định nhà, công

  trình xây dựng trong thời hạn thuê.

  3. Bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng theo

  định kỳ hoặc theo thỏa thuận; nếu bên cho

  thuê không bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng mà gây thiệt hại cho bên

  thuê thì phải bồi thường.

  4. Không được đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bên

  thuê thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng, trừ trường hợp được bên thuê đồng ý

  chấm dứt hợp đồng.

  5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

  6. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

  7. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

  Điều 28. Quyền của bên thuê

  nhà, công trình xây dựng

  1. Yêu cầu bên cho thuê giao nhà, công trình xây dựng

  theo thỏa thuận trong hợp đồng.

  2. Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầy đủ,

  trung thực về nhà, công trình xây dựng.

  3. Được đổi nhà, công trình xây dựng đang thuê với

  người thuê khác nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.

  4. Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà,

  công trình xây dựng nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuê đồng

  ý bằng văn bản.

  5. Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê trong trường hợp

  thay đổi chủ sở hữu.

  6. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà, công trình

  xây dựng trong trường hợp nhà, công trình

  xây dựng bị hư hỏng không phải do lỗi của mình gây ra.

  7. Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do lỗi

  của bên cho thuê gây ra.

  8. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy

  định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.

  9. Các quyền khác trong hợp đồng.

  Điều 29. Nghĩa vụ của bên thuê

  nhà, công trình xây dựng

  1. Bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng đúng

  công năng, thiết kế và thỏa thuận trong hợp

  đồng.

  2. Thanh toán đủ tiền thuê nhà, công trình xây dựng

  theo thời hạn và phương thức thỏa thuận

  trong hợp đồng.

  3. Sửa chữa hư hỏng của nhà, công trình xây dựng do

  lỗi của mình gây ra.

  4. Trả nhà, công trình xây dựng cho bên cho thuê

  theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.

  5. Không được thay đổi, cải tạo, phá dỡ nhà, công

  trình xây dựng nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê.

  6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

  7. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

  Điều 30. Đơn phương chấm dứt

  thực hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng

  1. Bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực

  hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng

  khi bên thuê có một trong các hành vi sau đây:

  a) Thanh toán tiền thuê nhà, công trình xây dựng chậm

  03 tháng trở lên so với thời điểm thanh toán tiền đã ghi trong hợp đồng mà không được sự chấp thuận của bên

  cho thuê;

  b) Sử dụng nhà, công trình xây dựng không đúng mục

  đích thuê;

  c) Cố ý gây hư hỏng nghiêm trọng nhà, công trình

  xây dựng thuê;

  d) Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, đổi hoặc cho thuê lại

  nhà, công trình xây dựng đang thuê mà không có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc

  không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.

  2. Bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện

  hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng khi bên cho thuê có một trong các hành

  vi sau đây:

  a) Không sửa chữa nhà, công trình xây dựng khi nhà,

  công trình xây dựng không bảo đảm an toàn để sử dụng hoặc gây thiệt hại cho bên

  thuê;

  b) Tăng giá thuê nhà, công trình xây dựng bất hợp

  lý;

  c) Quyền sử dụng nhà, công trình xây dựng bị hạn chế

  do lợi ích của người thứ ba.

  3. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê

  nhà, công trình xây dựng phải báo cho bên kia biết trước 01 tháng nếu không có thỏa thuận khác.

  Mục 4. CHO THUÊ MUA NHÀ, CÔNG

  TRÌNH XÂY DỰNG

  Điều 31. Nguyên tắc cho thuê

  mua nhà, công trình xây dựng

  1. Nhà, công trình xây dựng cho thuê mua phải bảo đảm

  chất lượng, an toàn, vệ sinh môi trường và các dịch vụ cần thiết khác để vận

  hành, sử dụng bình thường theo công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp

  đồng.

  2. Việc cho thuê mua nhà, công trình xây dựng phải

  gắn với quyền sử dụng đất.

  3. Các bên trong

  hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có thể thỏa thuận rút ngắn thời hạn

  thuê mua trước khi hết hạn thuê mua trong

  hợp đồng đã ký.

  Điều 32. Quyền của bên cho

  thuê mua nhà, công trình xây dựng

  1. Yêu cầu bên thuê mua nhận nhà, công trình xây dựng

  theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

  2. Yêu cầu bên thuê mua thanh toán tiền thuê mua

  theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.

  3. Yêu cầu bên thuê mua phối hợp thực hiện các thủ

  tục thuê mua trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

  4. Yêu cầu bên thuê mua bồi thường thiệt hại do lỗi

  của bên thuê mua gây ra.

  5. Được bảo lưu quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng

  khi bên thuê mua chưa thanh toán đủ tiền thuê mua.

  6. Yêu cầu bên thuê mua bảo quản, sử dụng nhà, công

  trình xây dựng trong thời hạn thuê mua theo thỏa thuận trong hợp đồng.

  7. Các quyền khác trong hợp đồng.

  Điều 33. Nghĩa vụ của bên cho

  thuê mua nhà, công trình xây dựng

  1. Thông báo cho bên thuê mua các hạn chế về quyền

  sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).

  2. Thực hiện thủ tục thuê mua nhà, công trình xây dựng

  theo quy định của pháp luật.

  3. Bảo quản nhà, công trình xây dựng đã cho thuê

  mua trong thời gian chưa bàn giao cho bên thuê mua. Bảo trì, sửa chữa nhà, công

  trình xây dựng theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng.

  4. Giao nhà, công trình xây dựng và hồ sơ có liên

  quan cho bên thuê mua theo đúng tiến độ, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa

  thuận trong hợp đồng.

  5. Làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử

  dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giao cho bên

  thuê mua khi kết thúc thời hạn thuê mua, trừ trường hợp bên thuê mua có văn bản

  đề nghị được tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.

  6. Bảo hành nhà, công trình xây dựng theo quy định

  tại Điều 20 của Luật này.

  7. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

  8. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

  9. Tạo điều kiện cho bên thuê mua chuyển nhượng hợp

  đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng.

  10. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

  Điều 34. Quyền của bên thuê

  mua nhà, công trình xây dựng

  1. Yêu cầu bên cho thuê mua cung cấp thông tin đầy

  đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng.

  2. Yêu cầu bên cho thuê mua giao nhà, công trình

  xây dựng và hồ sơ liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng; làm thủ tục đề nghị

  cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

  liền với đất khi kết thúc thời hạn thuê mua.

  3. Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà,

  công trình xây dựng; được chuyển nhượng hợp đồng

  thuê mua nhà, công trình xây dựng.

  4. Yêu cầu bên cho thuê mua sửa chữa hư hỏng của

  nhà, công trình xây dựng trong thời hạn thuê mua mà không phải do lỗi của mình

  gây ra.

  5. Yêu cầu bên cho thuê mua bồi thường thiệt hại do

  lỗi của bên cho thuê mua gây ra.

  6. Có quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng kể từ

  thời điểm đã thanh toán đủ tiền cho bên cho thuê mua.

  7. Các quyền khác trong hợp đồng.

  Điều 35. Nghĩa vụ của bên thuê

  mua nhà, công trình xây dựng

  1. Bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng đúng

  mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng.

  2. Thanh toán tiền thuê mua theo thời hạn và phương

  thức thỏa thuận trong hợp đồng.

  3. Phối hợp với bên cho thuê mua thực hiện các thủ

  tục thuê mua trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

  4. Không được thay đổi, cải tạo, phá dỡ nhà, công

  trình xây dựng nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê mua.

  5. Sửa chữa hư hỏng của nhà, công trình xây dựng do

  lỗi của mình gây ra trong thời hạn thuê mua.

  6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

  7. Thông báo cho bên cho thuê mua về việc cho thuê

  lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng; việc chuyển nhượng hợp đồng

  thuê mua nhà, công trình xây dựng.

  8. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

  1. Bên thuê mua có quyền chuyển nhượng hợp đồng thuê

  mua nhà, công trình xây dựng khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng

  đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên thuê mua chưa

  được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển nhượng hợp đồng thuê

  mua nhà, công trình xây dựng phải được lập thành văn bản, có xác nhận của bên

  cho thuê mua vào văn bản chuyển nhượng.

  2. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê mua được tiếp

  tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên thuê mua nhà, công trình xây dựng với

  bên cho thuê mua. Bên cho thuê mua có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên

  trong việc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào

  liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng.

  3. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà,

  công trình xây dựng cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng

  nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  theo quy định của pháp luật về đất đai.

  4. Việc chuyển nhượng hợp đồng quy định tại Điều

  này không áp dụng đối với hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội.

  5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

  Mục 5. CHUYỂN NHƯỢNG, CHO THUÊ,

  CHO THUÊ LẠI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

  Điều 37. Nguyên tắc chuyển nhượng,

  cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất

  1. Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền

  sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều

  9 của Luật này.

  2. Việc chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền

  sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của pháp luật đất đai về mục đích sử dụng

  đất, thời hạn sử dụng đất và đăng ký đất đai.

  Điều 38. Quyền của bên chuyển

  nhượng quyền sử dụng đất

  1. Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  thanh toán tiền theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng.

  2. Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  nhận đất theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.

  3. Yêu cầu bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  bồi thường thiệt hại do lỗi của bên nhận chuyển nhượng gây ra.

  4. Không bàn giao đất khi chưa nhận đủ tiền, trừ

  trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

  5. Các quyền khác trong hợp đồng.

  Điều 39. Nghĩa vụ của bên chuyển

  nhượng quyền sử dụng đất

  1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử

  dụng đất và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

  2. Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển nhượng quyền

  sử dụng đất đủ diện tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp

  đồng.

  3. Làm thủ tục đăng ký đất đai theo quy định của

  pháp luật về đất đai và giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

  nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  cho bên nhận chuyển nhượng, trừ trường hợp bên nhận chuyển nhượng có văn bản đề

  nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.

  4. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

  5. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

  6. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

  Điều 40. Quyền của bên nhận

  chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  1. Yêu cầu bên chuyển nhượng cung cấp thông tin đầy

  đủ, trung thực về quyền sử dụng đất chuyển nhượng.

  2. Yêu cầu bên chuyển nhượng làm thủ tục và giao Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  3. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao

  đất đủ diện tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng.

  4. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất bồi

  thường thiệt hại do lỗi của bên chuyển nhượng gây ra.

  5. Có quyền sử dụng đất kể từ thời điểm nhận bàn

  giao đất từ bên chuyển nhượng.

  6. Các quyền khác trong hợp đồng.

  Điều 41. Nghĩa vụ của bên nhận

  chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  1. Thanh toán tiền cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng

  đất theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.

  2. Bảo đảm quyền của bên thứ ba đối với đất chuyển

  nhượng.

  3. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

  4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo

  quy định của pháp luật.

  5. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

  Điều 42. Quyền của bên cho

  thuê quyền sử dụng đất

  1. Yêu cầu bên thuê khai thác, sử dụng đất theo

  đúng mục đích, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dự án đầu tư và thỏa thuận

  trong hợp đồng.

  2. Yêu cầu bên thuê thanh toán tiền thuê theo thời

  hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.

  3. Yêu cầu bên thuê chấm dứt ngay việc sử dụng đất

  không đúng mục đích, hủy hoại đất hoặc

  làm giảm sút giá trị sử dụng của đất; nếu bên thuê không chấm dứt ngay hành vi

  vi phạm thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu

  bên thuê trả lại đất đang thuê và bồi thường thiệt hại.

  4. Yêu cầu bên thuê giao lại đất khi hết thời hạn

  thuê theo hợp đồng.

  5. Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của

  bên thuê gây ra.

  6. Các quyền khác trong hợp đồng.

  Điều 43. Nghĩa vụ của bên cho

  thuê quyền sử dụng đất

  1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử

  dụng đất và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

  2. Chuyển giao đất cho bên thuê đủ diện tích, đúng

  vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận

  trong hợp đồng.

  3. Đăng ký việc cho thuê quyền sử dụng đất.

  4. Kiểm tra, nhắc nhở bên thuê bảo vệ, giữ gìn đất

  và sử dụng đất đúng mục đích.

  5. Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo

  quy định của pháp luật.

  6. Thông báo cho bên thuê về quyền của người thứ ba

  đối với đất thuê.

  7. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

  8. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

  Điều 44. Quyền của bên thuê

  quyền sử dụng đất

  1. Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầy đủ,

  trung thực về quyền sử dụng đất được cho thuê.

  2. Yêu cầu bên cho thuê chuyển giao đất đúng diện

  tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa

  thuận trong hợp đồng.

  3. Được sử dụng đất thuê theo thời hạn trong hợp đồng.

  4. Khai thác, sử dụng đất thuê và hưởng thành quả

  lao động, kết quả đầu tư trên đất thuê.

  5. Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do lỗi

  của bên cho thuê gây ra.

  6. Các quyền khác trong hợp đồng.

  Điều 45. Nghĩa vụ của bên thuê

  quyền sử dụng đất

  1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới, đúng

  thời hạn cho thuê.

  2. Không được hủy

  hoại đất.

  3. Thanh toán đủ tiền thuê quyền sử dụng đất theo

  thời hạn và phương thức đã thỏa thuận

  trong hợp đồng.

  4. Tuân theo quy định về bảo vệ môi trường; không

  được làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất xung quanh.

  5. Trả lại đất đúng thời hạn và tình trạng đất theo

  thỏa thuận trong hợp đồng.

  6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

  7. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

  Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của

  các bên trong việc cho thuê lại quyền sử dụng đất

  Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê lại, bên thuê lại

  quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các Điều 42,

  43, 44 và 45 của Luật này.

  Điều 47. Nội dung hợp đồng

  chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất

  Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền

  sử dụng đất phải có các nội dung chính sau đây:

  1. Tên, địa chỉ của các bên;

  2. Các thông tin về loại đất, diện tích, vị trí, số

  hiệu, ranh giới và tình trạng thửa đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

  3. Thời hạn sử dụng đất;

  4. Giá chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại bao gồm

  cả tài sản gắn liền với đất (nếu có);

  5. Phương thức và thời hạn thanh toán;

  6. Thời hạn bàn giao đất và hồ sơ kèm theo;

  7. Quyền và nghĩa vụ của các bên;

  8. Quyền của bên thứ ba đối với thửa đất (nếu có);

  9. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

  10. Phạt vi phạm hợp đồng;

  11. Giải quyết hậu quả khi hợp đồng hết hạn đối với

  trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;

  12. Giải quyết tranh chấp;

  13. Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và biện

  pháp xử lý.

  1. Chủ đầu tư dự án bất động sản được chuyển nhượng

  toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư khác để tiếp tục đầu tư kinh doanh.

  2. Việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất

  động sản phải bảo đảm yêu cầu sau đây:

  a) Không làm thay đổi mục tiêu của dự án;

  b) Không làm thay đổi nội dung của dự án;

  c) Bảo đảm quyền lợi của khách hàng và các bên có

  liên quan.

  3. Việc chuyển nhượng toàn bộ

  hoặc một phần dự án bất động sản phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết

  định việc đầu tư đồng ý bằng văn bản. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng được cấp Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  hoặc được đăng ký biến động vào giấy chứng nhận đã cấp cho chủ đầu tư chuyển

  nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.

  4. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng

  toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản không phải làm lại hồ sơ dự án, quy hoạch

  xây dựng và Giấy phép xây dựng của dự án nếu không có thay đổi về nội dung chấp

  thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của dự án.

  Điều 49. Điều kiện chuyển nhượng

  toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản

  1. Dự án bất động sản được chuyển nhượng phải có

  các điều kiện sau đây:

  a) Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê

  duyệt, đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc

  quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt;

  b) Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành

  xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với trường hợp chuyển nhượng

  toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ

  tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến

  độ ghi trong dự án đã được phê duyệt;

  c) Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất,

  không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính

  của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

  d) Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất của

  cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp

  có vi phạm trong quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư phải chấp hành xong

  quyết định xử phạt.

  2. Chủ đầu tư

  chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với toàn bộ hoặc

  phần dự án chuyển nhượng.

  3. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng

  toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động

  sản, có đủ năng lực tài chính và cam kết tiếp tục việc triển khai đầu tư xây dựng,

  kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiến độ, nội dung dự án.

  1. Ủy ban

  nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định cho phép

  chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu

  tư.

  2. Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép chuyển

  nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án do Thủ tướng

  Chính phủ quyết định việc đầu tư.

  1. Chủ đầu tư gửi hồ sơ đề nghị

  chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự

  án hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền.

  2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ

  ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban

  hành quyết định cho phép chuyển nhượng, trường hợp không đủ điều kiện cho phép

  chuyển nhượng thì phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết.

  Trường hợp dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định

  việc đầu tư thì trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lấy ý

  kiến của bộ quản lý chuyên ngành và Bộ Xây dựng để báo cáo Thủ tướng Chính phủ

  quyết định.

  3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định

  cho phép chuyển nhượng dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các bên phải

  hoàn thành việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng và hoàn thành việc bàn giao dự

  án.

  Trường hợp chủ đầu tư nhận chuyển nhượng dự án bất

  động sản là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

  ngoài thì sau khi có quyết định cho phép chuyển nhượng dự án của cơ quan nhà nước

  có thẩm quyền, chủ đầu tư chuyển nhượng làm thủ tục trả lại đất cho Nhà nước;

  cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đối với chủ đầu

  tư nhận chuyển nhượng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

  4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

  Điều 52. Quyền và nghĩa vụ của

  các bên trong chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản

  1. Chủ đầu tư chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự

  án bất động sản có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  a) Chuyển giao quyền và nghĩa vụ của mình đối với

  toàn bộ hoặc một phần dự án cho chủ đầu tư nhận chuyển nhượng để tiếp tục đầu

  tư xây dựng bất động sản để kinh doanh, trừ các quyền và nghĩa vụ đã thực hiện

  xong mà không liên quan đến chủ đầu tư nhận chuyển nhượng và việc tiếp tục triển

  khai dự án, phần dự án đó;

  b) Chuyển giao hồ sơ liên quan cho bên nhận chuyển

  nhượng; thông báo kịp thời, đầy đủ, công khai và giải quyết thỏa đáng quyền, lợi

  ích hợp pháp của khách hàng và các bên liên quan tới dự án, phần dự án chuyển

  nhượng;

  c) Phối hợp với bên nhận chuyển nhượng làm thủ tục

  chuyển quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật

  về đất đai;

  d) Trường hợp chuyển nhượng một phần dự án bất động

  sản, bên chuyển nhượng có quyền yêu cầu bên nhận chuyển nhượng tiếp tục đầu tư

  xây dựng nhà, công trình xây dựng trong phần dự án nhận chuyển nhượng theo đúng

  tiến độ và quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng của dự án;

  theo dõi và thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi

  phạm trong việc sử dụng đất, đầu tư xây dựng của bên nhận chuyển nhượng;

  đ) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo

  quy định của pháp luật;

  e) Các quyền và nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

  2. Bên nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự

  án bất động sản có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  a) Kế thừa và thực hiện quyền,

  nghĩa vụ của chủ đầu tư chuyển nhượng đã chuyển giao;

  b) Tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh

  dự án theo đúng tiến độ, nội dung của dự án đã được phê duyệt;

  c) Trường hợp nhận chuyển nhượng một phần dự án bất

  động sản, bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu của bên

  chuyển nhượng dự án về việc bảo đảm tiến độ, tuân thủ quy hoạch của dự án trong

  quá trình đầu tư xây dựng;

  d) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo

  quy định của pháp luật;

  đ) Các quyền và nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

  Điều 53. Nội dung hợp đồng

  chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản

  Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án

  bất động sản phải có các nội dung chính sau đây:

  1. Tên, địa chỉ của các bên;

  2. Thông tin cơ bản của dự án đã được phê duyệt;

  3. Thông tin chi tiết về toàn bộ dự án hoặc phần dự

  án chuyển nhượng;

  4. Giá chuyển nhượng;

  5. Phương thức và thời hạn thanh toán;

  6. Thời hạn bàn giao toàn bộ hoặc một phần dự án và

  hồ sơ kèm theo;

  7. Quyền và nghĩa vụ của các bên;

  8. Trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện các

  thủ tục hành chính liên quan đến quyền sử dụng đất;

  9. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

  10. Phạt vi phạm hợp đồng;

  11. Giải quyết tranh chấp;

  12. Các trường hợp chấm dứt thực hiện hợp đồng và

  các biện pháp xử lý;

  13. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

  Chương III

  KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

  HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI

  Điều 54. Quyền kinh doanh bất

  động sản hình thành trong tương lai

  1. Chủ đầu tư dự án bất động sản có quyền bán, cho

  thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai.

  2. Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình

  xây dựng hình thành trong tương lai được thực hiện theo quy định của Chương

  này, các quy định tương ứng trong Chương II và các quy định khác có liên quan của

  Luật này.

  Điều 55. Điều kiện của bất động

  sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh

  doanh

  1. Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án,

  thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng

  đối với trường hợp phải có Giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn

  thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp

  là nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở hình thành trong tương lai

  thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.

  2. Trước khi bán, cho thuê mua

  nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho cơ

  quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua.

  Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông

  báo, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho chủ

  đầu tư về nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua; trường hợp không đủ điều

  kiện phải nêu rõ lý do.

  1. Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho

  thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ

  năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách

  hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách

  hàng.

  Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố danh sách ngân

  hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh trong kinh doanh bất động sản

  hình thành trong tương lai.

  2. Phạm vi, điều kiện, nội

  dung và phí bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm thực hiện trách

  nhiệm của bên bảo lãnh quy định tại khoản 3 Điều này và phải được lập thành hợp

  đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi bản sao hợp đồng bảo lãnh cho bên mua, bên

  thuê mua khi ký kết hợp đồng mua, thuê mua.

  Hợp đồng bảo lãnh có thời hạn cho đến khi nhà ở được

  bàn giao cho bên mua, bên thuê mua.

  3. Trường hợp

  chủ đầu tư không thực hiện bàn giao nhà ở theo tiến độ đã cam kết và bên mua,

  bên thuê mua có yêu cầu thì bên bảo lãnh có trách nhiệm hoàn lại số tiền ứng

  trước và các khoản tiền khác cho khách hàng theo hợp đồng mua bán, thuê mua nhà

  ở và hợp đồng bảo lãnh đã ký kết.

  4. Việc bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình

  thành trong tương lai thực hiện theo quy định tại Điều này và quy định của pháp

  luật về bảo lãnh.

  Điều 57. Thanh toán trong mua

  bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai

  1. Việc thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động

  sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30%

  giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng bất động

  sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa bàn giao nhà, công

  trình xây dựng cho khách hàng; trường hợp bên bán, bên cho thuê mua là doanh

  nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.

  Trường hợp bên mua, bên thuê mua chưa được cấp Giấy

  chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

  thì bên bán, bên cho thuê mua không được thu quá 95% giá trị hợp đồng; giá trị

  còn lại của hợp đồng được thanh toán khi

  cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền

  sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua.

  2. Chủ đầu tư phải sử dụng tiền ứng trước của khách

  hàng theo đúng mục đích đã cam kết.

  Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của

  các bên trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai

  Ngoài các quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua

  bán, thuê mua bất động sản quy định tại Chương II của Luật này, các bên còn có

  các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  1. Bên mua, bên thuê mua có quyền yêu cầu bên bán,

  bên cho thuê mua cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng, việc sử dụng tiền

  ứng trước và kiểm tra thực tế tại công trình;

  2. Bên bán, bên cho thuê mua có nghĩa vụ cung cấp

  thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng, việc sử dụng tiền ứng trước và tạo điều

  kiện để bên mua, bên thuê mua kiểm tra thực tế tại công trình.

  1. Bên mua, bên thuê mua có quyền chuyển nhượng hợp

  đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai khi hồ sơ đề nghị cấp

  Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền

  với đất cho bên mua, bên thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm

  quyền. Việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong

  tương lai phải được lập thành văn bản, có xác nhận của chủ đầu tư vào văn bản

  chuyển nhượng.

  2. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng được tiếp tục thực

  hiện các quyền, nghĩa vụ của bên mua, bên thuê mua nhà ở với chủ đầu tư. Chủ đầu

  tư có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trong

  việc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào liên

  quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng.

  3. Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê

  mua nhà ở cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền

  sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định

  của pháp luật về đất đai.

  4. Việc chuyển nhượng hợp đồng quy định tại Điều

  này không áp dụng đối với hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở xã hội.

  5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

  Chương IV

  KINH DOANH DỊCH VỤ BẤT ĐỘNG

  SẢN

  Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

  Điều 60. Phạm vi kinh doanh dịch

  vụ bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước

  ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài

  Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư

  ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền kinh doanh các dịch vụ môi

  giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý bất

  động sản theo quy định của Luật này.

  Điều 61. Hợp đồng kinh doanh dịch

  vụ bất động sản

  1. Các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản:

  a) Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;

  b) Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;

  c) Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.

  2. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản phải được

  lập thành văn bản. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng do các bên thỏa thuận.

  3. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa

  thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì

  thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường

  hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm

  có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.

  4. Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản do các

  bên thỏa thuận và phải có các nội dung chính sau đây:

  a) Tên, địa chỉ của các bên;

  b) Đối tượng và nội dung dịch vụ;

  c) Yêu cầu và kết quả dịch vụ;

  d) Thời hạn thực hiện dịch vụ;

  đ) Phí dịch vụ, thù lao, hoa hồng dịch vụ;

  e) Phương thức, thời hạn thanh toán;

  g) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

  h) Giải quyết tranh chấp;

  i) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.

  Mục 2. DỊCH VỤ MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG

  SẢN

  Điều 62. Điều kiện của tổ chức,

  cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

  1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất

  động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ

  hành nghề môi giới bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

  2. Cá nhân có quyền kinh doanh

  dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới

  bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

  3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất

  động sản không được đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp

  đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.

  Điều 63. Nội dung môi giới bất

  động sản

  1. Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách

  hàng để tham gia đàm phán, ký hợp đồng.

  2. Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc

  liên quan đến các thủ tục mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho

  thuê mua bất động sản.

  3. Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc

  đàm phán, ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê

  mua bất động sản.

  Điều 64. Thù lao môi giới bất

  động sản

  1. Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới

  bất động sản được hưởng tiền thù lao môi giới từ khách hàng không phụ thuộc vào

  kết quả giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua

  bất động sản giữa khách hàng và người thứ ba.

  2. Mức thù lao môi giới bất động sản do các bên thỏa

  thuận trong hợp đồng không phụ thuộc vào giá của giao dịch được môi giới.

  Điều 65. Hoa hồng môi giới bất

  động sản

  1. Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới

  bất động sản được hưởng hoa hồng môi giới khi khách hàng ký hợp đồng mua bán,

  chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

  2. Mức hoa hồng môi giới bất động sản do các bên thỏa

  thuận trong hợp đồng.

  Điều 66. Quyền của doanh nghiệp,

  cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

  1. Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản theo quy

  định của Luật này.

  2. Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về

  bất động sản.

  3. Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới theo thỏa thuận

  trong hợp đồng đã ký với khách hàng.

  4. Thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất

  động sản, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khác thực hiện

  công việc môi giới bất động sản trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới bất động

  sản đã ký với khách hàng, nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết

  quả môi giới.

  5. Các quyền khác trong hợp đồng.

  Điều 67. Nghĩa vụ của doanh

  nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản

  1. Thực hiện đúng hợp đồng đã ký với khách hàng.

  2. Cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản do

  mình môi giới và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.

  3. Hỗ trợ các bên trong việc đàm phán, ký kết hợp đồng

  mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

  4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp

  luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

  6. Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy

  định của pháp luật.

  7. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

  Điều 68. Chứng chỉ hành nghề

  môi giới bất động sản

  1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất

  động sản khi có đủ các điều kiện sau đây:

  a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

  b) Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở

  lên;

  c) Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.

  2. Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời

  hạn sử dụng là 05 năm.

  1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch

  bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.

  2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất

  động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;

  người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề

  môi giới bất động sản.

  3. Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt

  động, tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.

  1. Thực hiện việc giao dịch mua bán, chuyển nhượng,

  cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

  2. Tổ chức việc bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho

  thuê lại, cho thuê mua bất động sản; giới thiệu, niêm yết, cung cấp công khai

  thông tin về bất động sản cho các bên tham gia có nhu cầu giao dịch; kiểm tra

  giấy tờ về bất động sản bảo đảm đủ điều kiện được giao dịch; làm trung gian cho

  các bên trao đổi, đàm phán và ký kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê,

  cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.

  Điều 71. Quyền của doanh nghiệp

  kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản

  1. Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về

  bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản.

  2. Từ chối đưa lên sàn giao dịch bất động sản các bất

  động sản không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh.

  3. Được thu phí dịch vụ của khách hàng có bất động

  sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản.

  4. Yêu cầu khách hàng bồi thường thiệt hại do lỗi của

  khách hàng gây ra.

  5. Các quyền khác trong hợp đồng.

  Điều 72. Nghĩa vụ của doanh

  nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản

  1. Bảo đảm bất động sản được đưa lên sàn giao dịch

  phải có đủ điều kiện được giao dịch.

  2. Cung cấp đầy đủ, trung thực hồ sơ, thông tin về

  bất động sản và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.

  3. Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật và điều kiện hoạt

  động của sàn giao dịch bất động sản.

  4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp

  luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

  5. Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy

  định của pháp luật.

  6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

  7. Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

  Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của

  tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động sản

  1. Tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động

  sản có các quyền sau đây:

  a) Yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao

  dịch bất động sản cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản;

  b) Ký hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ

  sàn giao dịch bất động sản để mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,

  cho thuê mua bất động sản;

  c) Yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao

  dịch bất động sản bồi thường thiệt hại do lỗi của sàn giao dịch bất động sản

  gây ra;

  d) Các quyền khác trong hợp đồng.

  2. Tổ chức, cá nhân tham gia sàn giao dịch bất động

  sản có các nghĩa vụ sau đây:

  a) Thực hiện quy chế hoạt động của sàn giao dịch bất

  động sản;

  b) Trả phí dịch vụ cho doanh nghiệp kinh doanh dịch

  vụ sàn giao dịch bất động sản;

  c) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

  d) Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.

  Mục 4. DỊCH VỤ TƯ VẤN, QUẢN LÝ

  BẤT ĐỘNG SẢN

  Điều 74. Dịch vụ tư vấn bất động

  sản

  1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động

  sản phải thành lập doanh nghiệp.

  2. Nội dung kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản

  bao gồm:

  a) Tư vấn pháp luật về bất động sản;

  b) Tư vấn về đầu tư tạo lập, kinh doanh bất động sản;

  c) Tư vấn về tài chính bất động sản;

  d) Tư vấn về giá bất động sản;

  đ) Tư vấn về hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, thuê,

  thuê mua bất động sản.

  3. Nội dung, phạm vi tư vấn, quyền và nghĩa vụ của

  các bên, phí dịch vụ tư vấn bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.

  4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động

  sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại

  do lỗi của mình gây ra.

  Điều 75. Dịch vụ quản lý bất động

  sản

  1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất

  động sản phải thành lập doanh nghiệp. Trường hợp kinh doanh dịch vụ quản lý nhà

  chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở thì phải có đủ điều kiện theo quy định

  của pháp luật về nhà ở.

  2. Nội dung kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản

  bao gồm:

  a) Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho

  thuê mua bất động sản theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng,

  người có quyền sử dụng đất;

  b) Tổ chức thực hiện việc cung cấp các dịch vụ bảo

  đảm duy trì hoạt động bình thường của bất động sản;

  c) Tổ chức thực hiện việc bảo trì, sửa chữa bất động

  sản;

  d) Quản lý, giám sát việc khai thác, sử dụng bất động

  sản của khách hàng theo đúng hợp đồng;

  đ) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với khách

  hàng, với Nhà nước theo ủy quyền của chủ

  sở hữu nhà, công trình xây dựng, người có quyền sử dụng đất.

  3. Nội dung, thời gian, phạm vi quản lý bất động sản,

  quyền và nghĩa vụ của các bên và giá dịch vụ quản lý bất động sản do các bên thỏa

  thuận trong hợp đồng.

  4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quản lý bất động

  sản chịu trách nhiệm thực hiện cam kết trong hợp đồng và bồi thường thiệt hại

  do lỗi của mình gây ra.

  Chương V

  QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH

  DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

  Điều 76. Nội dung quản lý nhà

  nước về kinh doanh bất động sản

  1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm

  pháp luật về kinh doanh bất động sản.

  2. Xây dựng, ban hành chiến lược phát triển thị trường

  bất động sản, kế hoạch thực hiện các dự án bất động sản.

  3. Xây dựng và công bố các chỉ số đánh giá thị trường

  bất động sản.

  5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định

  của pháp luật về kinh doanh bất động sản, tình hình triển khai thực hiện dự án bất động sản.

  6. Phổ biến, giáo dục pháp luật về kinh doanh bất động

  sản.

  7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp

  luật trong kinh doanh bất động sản.

  Điều 77. Trách nhiệm quản lý

  nhà nước về kinh doanh bất động sản

  1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh

  doanh bất động sản.

  2. Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm

  trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản

  trên phạm vi cả nước, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành

  theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bất động sản;

  b) Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành và chỉ đạo thực

  hiện chiến lược phát triển thị trường bất động sản;

  c) Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức thực

  hiện và quản lý kinh doanh bất động sản;

  e) Phổ biến, giáo dục pháp luật về kinh doanh bất động

  sản;

  g) Hợp tác quốc tế về kinh doanh bất động sản;

  h) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về

  kinh doanh bất động sản; phối hợp với Ủy ban

  nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, rà soát các dự án kinh doanh bất động sản để

  kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi, đình chỉ,

  tạm dừng hoặc điều chỉnh, chuyển đổi, chuyển nhượng các dự án kinh doanh bất động

  sản;

  i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm

  theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;

  k) Báo cáo Chính phủ về tình hình kinh doanh bất động

  sản, thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước.

  3. Bộ Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi chức

  năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:

  a) Hướng dẫn việc bố trí quỹ đất cho phát triển thị

  trường bất động sản trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

  b) Quy định, hướng dẫn về các loại đất được tham

  gia thị trường bất động sản theo quy định của Luật

  đất đai và Luật này;

  c) Quy định, hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận quyền

  sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong kinh

  doanh bất động sản.

  4. Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ

  và quyền hạn của mình có trách nhiệm trình cấp có thẩm quyền ban hành chính

  sách về thuế và nghĩa vụ tài chính khác trong kinh doanh bất động sản.

  6. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi chức

  năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức quản lý, kiểm tra, thanh tra

  trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.

  Điều 78. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc

  trung ương

  1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với

  kinh doanh bất động sản trên địa bàn.

  2. Bố trí quỹ đất để phát triển các dự án bất động

  sản trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.

  3. Ban hành, công khai và tổ chức triển khai kế hoạch

  thực hiện các dự án bất động sản.

  4. Quản lý hành nghề môi giới bất động sản, hoạt động

  của sàn giao dịch bất động sản và các dịch vụ bất động sản khác trên địa bàn.

  6. Phổ biến, giáo dục pháp luật về kinh doanh bất động

  sản trên địa bàn.

  7. Hợp tác quốc

  tế về kinh doanh bất động sản.

  8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố

  cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bất động sản trên địa bàn theo thẩm

  quyền; tổ chức kiểm tra, rà soát các dự án kinh doanh bất động sản trên địa bàn

  để thực hiện việc thu hồi, đình chỉ, tạm dừng hoặc điều chỉnh, chuyển đổi, chuyển

  nhượng các dự án kinh doanh bất động sản.

  9. Báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình thị trường bất

  động sản trên địa bàn.

  Điều 79. Xử lý vi phạm

  1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật

  trong kinh doanh bất động sản thì tùy

  theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị

  truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định

  của pháp luật.

  2. Xử lý thu hồi dự án bất động sản:

  a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định việc đầu tư dự

  án quyết định thu hồi dự án để giao cho chủ đầu tư khác tiếp tục thực hiện

  trong các trường hợp chủ đầu tư dự án vi phạm các quy định của pháp luật về đầu

  tư xây dựng, quy hoạch, kiến trúc mà không có giải pháp khắc phục theo yêu cầu

  của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và những trường hợp dự án thuộc diện bị thu

  hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp dự án có chủ đầu

  tư đề nghị được nhận chuyển nhượng theo quy định tại Mục 6 Chương II của Luật

  này;

  b) Chủ đầu tư bị thu hồi dự án có trách nhiệm giải

  quyết những tồn tại của dự án bảo đảm quyền lợi, nghĩa vụ của khách hàng và các

  bên có liên quan tới dự án;

  c) Cơ quan quyết định thu hồi dự án có trách nhiệm

  yêu cầu chủ đầu tư bị thu hồi dự án giải quyết những tồn tại của dự án; thông

  báo và tổ chức lựa chọn chủ đầu tư mới để giao tiếp tục thực hiện dự án;

  d) Chủ đầu tư có dự án bị thu hồi không được giao

  làm chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản mới trong thời gian 02 năm kể từ

  ngày dự án bị thu hồi.

  Chương VI

  ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

  Điều 80. Điều khoản chuyển tiếp

  1. Các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đang hoạt

  động mà chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì phải bổ sung đủ

  các điều kiện trong thời hạn 01 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

  2. Các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản đã được

  cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư, đã được giao đất, cho

  thuê đất, đã có văn bản cho phép chuyển nhượng dự án hoặc đã ký hợp đồng chuyển nhượng, bán, cho thuê, cho thuê

  mua trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì không phải làm lại thủ tục

  theo quy định của Luật này.

  3. Chứng chỉ môi giới bất động sản đã được cấp trước

  ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị pháp lý trong thời hạn 05 năm kể

  từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; hết thời hạn trên, người được cấp chứng

  chỉ môi giới bất động sản phải có đủ điều kiện theo quy định của Luật này.

  4. Chứng chỉ định giá bất động

  sản đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị pháp lý

  trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành; hết thời hạn

  trên, người được cấp chứng chỉ định giá bất động sản phải có đủ điều kiện về thẩm

  định giá viên theo quy định của pháp luật

  về giá.

  Điều 81. Hiệu lực thi hành

  Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7

  năm 2015.

  Luật kinh doanh bất động

  sản số 63/2006/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực

  thi hành.

  Điều 82. Quy định chi tiết

  Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết

  các điều, khoản được giao trong Luật.

  Luật này đã được Quốc

  hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua

  ngày 25 tháng 11 năm 2014.

  CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

  Nguyễn Sinh Hùng

Related products